Nhiệt độ nóng chảy của inox và một số kim loại phổ biến

Đánh giá
“Nhiệt độ nóng chảy” là cụm từ khóa nhận được rất nhiều quan tâm của người làm trong ngành công nghiệp sản xuất inox và các hợp kim khác. Biết được nhiệt độ nóng chảy của kim loại giúp cho quá trình chế tạo, sử dụng đạt được hiệu quả cao, vừa nâng cao chất lượng và tránh làm hư hại các công trình, chi tiết máy mà các kim loại đó tham gia.

Nhiệt độ nóng chảy là gì?

Nhiệt độ nóng chảy của inox nói riêng, các kim loại và hợp kim khác nói chung là giới hạn nhiệt độ khi đạt ngưỡng thì sẽ diễn ra sự tan chảy. Lúc này inox hoặc kim loại sẽ chuyển từ thể rắn sang thể lỏng. Ngành đúc kim loại và luyện kim áp dụng quá trình hóa lỏng kim loại khác phổ biến để hóa lỏng quặng thô thành trạng thái lỏng và đúc khuôn, tạo thành các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
nhiệt độ nóng chảy của inox
Nhiệt độ nóng chảy của inox

Nhiệt độ nóng chảy của inox

Inox hay còn được gọi với tên khác là thép không gỉ, có khả năng chống oxy hóa tốt, chống ăn mòn, gỉ sét hiệu quả, do đó có độ bền và tuổi thọ cao. Đây là vật liệu có rất nhiều ứng dụng trong đời sống như: công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, trang trí dân dụng, giao thông vận tải, chế biến thủy hải sản, thực phẩm,… Hiện nay, có hơn 100 mác thép không gỉ, mỗi loại có thành phần cấu tạo khác nhau, do đó chúng cũng có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Dưới đây là bảng tổng hợp của một số loại inox phổ biến:

Mác inoxNhiệt độ nóng chảy (°C)Nhiệt độ nóng chảy (°F)
Inox 2011400 – 1450°C2552 – 2642°F
Inox 3041400 – 1450°C2552 – 2642°F
Inox 3161375 – 1400°C2507 – 2552°F
Inox 4301425 – 1510°C2597 – 2750°F
Inox 4341426 – 1510°C 2600 – 2750°F
Inox 4201450 – 1510°C 2642 – 2750°F
 Inox 4101480 – 1530°C2696 – 2786°F
Bảng tổng hợp nhiệt độ nóng chảy của một số loại inox phổ biến

Inox là hợp kim của Sắt và nhiều thành phần khác như Niken, Crom, Mangan, Molypden,… nên chỉ cần thay đổi một chút ở thành phần sẽ gây ra sự khác nhau ở nhiệt độ nóng chảy. Càng gần điểm nóng chảy, inox sẽ giảm đi những đặc tính tuyệt vời vốn có như khả năng chống ăn mòn, độ bền cao, dẻo dai. Cụ thể, ở nhiệt độ bình thường, inox có độ bền kéo rất tốt nhưng khi gần đạt đến điểm nóng chảy, độ bền giảm 1/2. Chính bởi vậy, khi gia công tạo hình, thợ cơ khí thường ứng dụng đặc điểm này để tiến hành uốn, kéo,… inox để đạt được hình dạng như mong muốn.

>> Xem thêm: Các lỗi thường gặp khi gia công thép không gỉ (inox) và cách khắc phục hiệu quả

Nhiệt độ nóng chảy của một số kim loại, hợp kim khác

Các kim loại, hợp kim phổ biến như sắt, thép, nhôm, đồng,… có nhiệt độ nóng chảy khác nhau, cụ thể:

Nhiệt độ nóng chảy của sắt, thép

Sắt là kim loại được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, chiếm 95% tổng sản lượng kim loại được sản xuất hàng năm. Tuy nhiên, sắt có tính mềm, khả năng chịu lực không cao. Do đó, các chuyên gia đã nghiên cứu và thêm 0,002% – 2,1% Carbon để tạo ra hợp kim thép, có độ cứng cao, dẻo dai và chịu lực tuyệt vời.

– Sắt nóng chảy ở nhiệt độ 1538°C (2800°F).
– Nhiệt độ nóng chảy của thép là 1370°C (2500° F).

nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ nóng chảy của sắt

Nhiệt độ nóng chảy của nhôm

Nhôm có tính mềm, dễ uốn hàn, gia công để tạo thành nhiều hình dạng đẹp mắt. Do đó, vật liệu này thường được ứng dụng trong lĩnh vực cơ khí chế tạo, làm các vật dụng nhà bếp, gia dụng,… Nhôm nóng chảy ở nhiệt độ 660,32°C ​(1220,58°F).

Nhiệt độ nóng chảy của vàng, bạc

– Vàng là kim loại hiếm, có giá trị cao, có màu vàng sáng đẹp mắt nên được dùng làm đồ trang sức. Nhiều người còn dùng vàng để tích trữ, đầu tư. Kim loại này có tính mềm, dễ dát mỏng, tạo hình và nóng chảy ở nhiệt độ 1064,18°C (1947,52°F).

– Bạc cũng là một trong những kim loại có giá trị cao. Đây còn là kim loại có khả năng dẫn điện tốt nhất nên ngoài làm đồ trang sức, bạc còn được ứng dụng làm vật dẫn điện. Tuy nhiên, bạc có giá thành cao nên đồng được ứng dụng làm vật chất dẫn điện phổ biến hiện nay. Bạc có màu trắng ánh kim, mềm và nóng chảy ở nhiệu độ 961,78°C (​1763,2°F).

nhiệt độ nóng chảy của vàng
Nhiệt độ nóng chảy của vàng

Nhiệt độ nóng chảy của đồng

Đồng là kim loại có khả năng dẫn điện tốt, chỉ đứng sau bạc và dẫn điện rất cao. Kim loại này có màu cam đỏ, nóng chảy ở nhiệt độ 1084,62°C (1984,32°F) và thường được dùng làm lõi dây điện,…

Bên cạnh các kim loại trên, thủy ngân là kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất, ở nhiệt độ thường, nó ở dạng lỏng. Trong khi đó, Volfram là kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất ở ngưỡng 3400 °C (6150 °F) nên thường được dùng để làm các vật liệu chịu nhiệt như dây tóc bóng đèn, đèn sưởi,…

Bài viết đã cung cấp những thông tin đầy đủ về nhiệt độ nóng chảy của inox và một số kim loại, hợp kim phổ biến. Nếu còn thắc mắc cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ Inox Gia Anh để được hỗ trợ tư vấn nhé!

Ban thấy bài viết này thế nào?

Kém * Bình thường ** Hứa hẹn *** Tốt **** Rất tốt *****

Đánh giá